Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày là loại bệnh phổ biến ở các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Bệnh gặp nhiều ở cả hai giới. Bệnh đứng vị trí thứ 2 ở nam giới sau ung thư phổi, và thứ 2 ở nữ giới sau ung thư vú.
Yếu tố nguy cơ
- Chế độ ăn nhiều muối, ăn nhiều thức ăn hun khói, ít ăn trái cây và rau.
- Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori, một loại vi khuẩn sống dưới lớp nhầy của niêm mạc nhầy dạ dày.
- Một số bệnh lý như viêm dạ dày mạn, chuyển sản ruột, viêm teo dạ dày…
- Thiếu máu ác tính.
- Hút thuốc.
- Tiền sử gia đình có người bệnh ung thư dạ dày.
Triệu chứng cảnh báo
Ung thư dạ dày khó phát hiện sớm. Thường thì không có triệu chứng gì ở các giai đoạn sớm và trong nhiều trường hợp, ung thư đã di căn trước khi nó được phát hiện.
- Đau vùng thượng vị không điển hình, không có chu kỳ
- Ăn mất ngon, mới đầu chán ăn thịt mỡ, về sau chán ăn bất kỳ loại thức ăn nào.
- Buồn nôn sau khi ăn, ngày càng tăng rồi nôn, lúc đầu nôn ít sau nôn nhiều với bất kỳ loại thức ăn nào.
- Thay đổi đặc tính cơn đau: đau thượng vị mất chu kỳ, kéo dài hơn, không giảm khi dùng thuốc (loại trước đây cắt cơn đau tốt).
- Thiếu máu (ù tai, hoa mắt) kèm theo ỉa phân đen rỉ rả không để ý, tình cờ bác sĩ phát hiện hoặc làm Weber-Mayer (+).
- Suy nhược, mệt mỏi, sút cân không rõ nguyên nhân
Triệu chứng thực thể (giai đoạn muộn)
- Khám thấy khối u vùng thượng vị: thường ở trên hoặc ngang rốn (có thể thấy ở dưới rốn nếu dạ dày sa) u rắn chắc, nổi rõ sau bữa ăn, di động ít nhiều sang trái, phải di động theo nhịp thở lên xuống. Tính di động không còn nếu K dính vào tạng lân cận.
- Dấu hiệu hẹp môn vị.
- Dấu hiệu thủng dạ dày: bụng co cứng, mất vùng đục trước gan, choáng…
- Dấu hiệu ngoài đường tiêu hoá:
- Đột nhiên sốt kéo dài, phù 2 chân, viêm tắc tĩnh mạch tái phát.
- Gan to đau, mặt gan lổn nhổn (có thể có di căn).
- Di căn phúc mạc: sờ bụng lổn nhổn, có dịch ổ bụng.
- Sờ thấy hạch Troisier (ở hố thượng đòn trái, di động dưới da, nhỏ sờ kỹ mới thấy khi bệnh nhân hít sâu vào).
Các giai đoạn phát triển:
- Giai đoạn I-A: Tế bào ung thư xâm lấn qua lớp niêm mạc tới lớp niêm mạc. Không có di căn hạch vùng. Không có di căn xa.
- Giai đoạn I-B:
- Tế bào ung thư xâm lấn qua lớp niêm mạc tới lớp dưới niêm mạc. Di căn từ 1-6 hạch dạ dày. Không có di căn xa.
- Khối u xâm lấn qua lớp cơ đến lớp dưới thanh mạc. Không có di căn hạch vùng. Không có di căn xa.
- Giai đoạn II:
- Tế bào ung thư xâm lấn qua lớp niêm mạc tới lớp dưới niêm mạc. Di căn từ 7-15 hạch dạ dày. Không có di căn xa.
- Khối u xâm lấn qua lớp cơ đến lớp dưới thanh mạc. Di căn từ 1-6 hạch dạ dày. Không có di căn xa.
- Khối u xâm lấn đến thanh mạc nhưng chưa xâm lấn vào tổ chức hoặc cơ quan lân cận. Không có di căn hạch vùng. Không có di căn xa.
- Giai đoạn III-A:
- Khối u xâm lấn qua lớp cơ đến lớp dưới thanh mạc. Di căn từ 7-15 hạch dạ dày. Không có di căn xa.
- Khối u xâm lấn đến thanh mạc nhưng chưa xâm lấn vào tổ chức hoặc cơ quan lân cận. Di căn từ 1-6 hạch dạ dày. Không có di căn xa.
- Khối u xâm lấn qua thanh mạc vào các tổ chức lân cận như các mạch máu lớn. Không có di căn hạch vùng. Không có di căn xa.
- Giai đoạn III-B:
- Khối u xâm lấn qua thanh mạc vào các tổ chức lân cận như các mạch máu lớn. Di căn từ 1-6 hạch dạ dày. Di căn trên 15 hạch cạnh dạ dày. Không có di căn xa.
- Khối u xâm lấn như cách trường hợp trên. Di căn trên 15 hạch cạnh dạ dày. Không có di căn xa.
- Khối u xâm lấn như cách trường hợp trên. Có di căn xa.
- Giai đoạn IV: Khối u xâm lấn như các trường hợp trên. Có hoặc không có di căn hạch vùng.
- Có di căn xa.
- Di căn: 70% vào các nơi như :
- Hạch : 58%
- Thực quản 19%
- Tuỵ: 16%
- Vào gan: 47%
- Vào phổi: 18%
- Đại tràng: 14%
- Các nơi khác: túi mật, sinh dục nữ, xương…
- Có di căn xa.
Các kỹ thuật chẩn đoán
Chụp X-quang
Nhằm phát hiện những tổn thương ở dạ dày. Giá trị của chẩn đoán X quang dạ dày ngoài xác định các tổn thương thực thể như viêm loét dạ dày, ung thư… còn cho biết những dấu hiệu chèn ép từ bên ngoài của các tạng lân cận vào dạ dày.
Nội soi dạ dày
Có thể biết được chính xác vị trí tổn thương, thể bệnh như sùi, loét, thâm nhiễm. Phương pháp này chính xác và hiệu quả hơn chụp X-quang.
Các xét nghiệm khác:
- Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng: tìm di căn gan, phúc mạc, hạch cạnh động mạnh chủ.
- Các xét nghiệm cơ bản: đánh giá toàn thân, xét nghiệm máu, xét nghiệm sinh hóa, X-quang phổi sẽ được thực hiện đầy đủ trước khi điều trị cho bệnh nhân.
- Xét nghiệm chất chỉ điểm ung thư: CEA, CA724 cho kết quả dương tính khoảng 50%.
Điều trị ung thư dạ dày
Phẫu thuật
- Căn bản bao gồm điều trị triệt căn và điều trị kịp thời. Nhiều kỹ thuật cắt dạ dày khác nhau được áp dụng tùy thuộc vào tình trạng bệnh như: cắt dạ dày bán phần kèm theo nạo vét hạch tại chỗ; cắt dạ dày toàn bộ với nạo vét hạch; đôi khi kèm theo cắt lách, cắt đuôi tụy, cắt đoạn đại tràng ngang. Chỉ định cắt dạ dày tùy theo vị trí của khối u, ví dụ u ở hang vị sẽ tiến hành cắt bán phần thấp, u ở vị trí trung bình hoặc u thâm nhiễm toàn bộ dạ dày sẽ chỉ định cắt dạ dày toàn bộ.
- Khi không còn chỉ định điều trị triệt căn sẽ thực hiện nối vị tràng để giải quyết hẹp môn vị.
Xạ trị
- Chỉ định rất hạn chế. Có thể tia xạ vào u, vào hạch trong phẫu thuật. Ngoài ra tia xạ còn điều trị các ổ di căn như di căn xương.
Hóa trị
- Với ung thư dạ dày, hóa trị có thể được áp dụng như là biện pháp chính khi ung thư đã có di căn xa mà phẫu thuật chỉ được coi là điều trị triệu chứng.
Khi cần Tư vấn và hướng dẫn y tế về Bệnh lý Dạ dày, Bạn có thể tìm đến các Bác sĩ chuyên khoa Tiêu Hóa – gan Mật tại Phòng Khám Đa Khoa Quốc Tế Sài Gòn để được khám chữa bệnh tận tình.
1 | Bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn |
2 | Trung Tâm Tai Mũi Họng Sài Gòn |
3 | Hệ Thống Đa Khoa Quốc Tế Sài Gòn – Quận 1 (SIGC – Q1) |
4 | Phòng Khám Đa Khoa Quốc Tế Sài Gòn – Quận 7 (SIGC – Q7) |
5 | Trung Tâm Sức Khỏe Doanh Nghiệp |
Đặt hẹn khám: https://taimuihongsg.com/dat-hen-kham-benh/ |
|
028.38.213.456 - Chọn phím "0" để gặp Bộ phận Chăm Sóc Khách Hàng |
|